Tin Tức

Home >> Tin Tức >> [Giải đáp thuật ngữ] Bill of lading là gì trong xuất nhập khẩu

[Giải đáp thuật ngữ] Bill of lading là gì trong xuất nhập khẩu

Với nhiều sự thắc mắc cần giải đáp cũng như câu hỏi về ” Bill of lading là gì” trong xuất nhập khẩu. HLshipping xin chia sẻ với các bạn chuyên mục: Giải đáp thuật ngữ trong xuất nhập khẩu. Mời các bạn theo dõi chuyên mục này, nếu có bất kỳ câu hỏi nào. Bạn đừng ngần ngại để lại bình luận hoặc gọi cho chúng tôi để được tư vấn miễn phí nhé!

[Giải đáp thuật ngữ] Bill of lading là gì trong xuất nhập khẩu

B/L (Bill of Lading) là gì?

Bill of lading (B/L) hay còn gọi là vận đơn đường biển được hiểu là chứng từ vận chuyển do người vận chuyển đường biển lập ra hoặc do đại diện của họ lập, kí và giao cho người giao hàng hoặc chủ hàng để vận chuyển hàng hóa theo hợp đồng giữa người mua và người bán.

B/L phải thể hiện các thông tin về hàng hóa. Phải có chữ ký của đại diện được ủy quyền của người vận chuyển, người gửi hàng và người nhận.

Hãng tàu phải xác nhận các chi tiết: phân loại vận đơn, số lượng kiện hàng, trọng lượng, số lượng, người gửi hàng. Tên người nhận hàng, tên cảng khởi hành và điểm đến, ngày khởi hành, chất lượng và số lượng hàng hóa vận chuyển.

>>>Xem thêm: CIF là gì trong xuất nhập khẩu?

Vai trò của vận đơn (B/L): là biên nhận hàng hóa để đảm bảo nhà xuất khẩu nhận được thanh toán từ phía nhà nhập khẩu. (Nhận hàng).

Cũng có thể làm bằng chứng thương mại hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng ngoại thương.

Người vận chuyển không cần phải gửi tất cả các bản gốc trước khi giao hàng. Đó là điều cần thiết để nhà xuất khẩu giữ quyền kiểm soát lô hàng, khi việc thanh toán đã được nhà nhập khẩu hoàn thành.

Bill of Lading (Hay B/L)- vận đơn là chứng từ quan trọng NHẤT trong vận chuyện hàng hóa. Một B/L có 3 mục đích hay vai trò:

1. Bằng chứng của hợp đồng chuyên chở (Evidence of Contract of Carriage)

2. Biên nhận hàng hóa (Receipt of Goods)

3. Chứng từ về quyền sở hữu hàng hóa (Document of Title to the goods)

Bằng chứng của hợp đồng chuyên chở (Evidence of Contract of Carriage)

Nhiều người nghĩ rằng: B/L là hợp đồng giữa người bán hàng (Seller) và người mua hàng (Buyer) hay là hợp đồng chuyên chở giữa hãng vận tải (Carrier/Forwarder Agent) và người gửi hàng (Shipper) nhưng tất cả đều không đúng.

Hợp đồng giữa người bán hàng (Seller) và người mua hàng (Buyer) đã thiết lập khi người mua xác nhận đơn hàng với người bán hàng, cả hai bên đã thỏa thuận các điều khoản, và được thể hiện trong hợp đồng mua bán (Sale Contact).

>>>Xem thêm: Contract logistics là gì? Hợp đồng dịch vụ logistics là gì

Còn hợp đồng giữa giữa hãng vận tải (Carrier/Forwarder Agent) và người gửi hàng (Shipper) được thiết lập khi họ gửi yêu cầu booking confirmed đến hãng vận tải xác nhận vận chuyển hàng hóa từ điểm A đến B, thời gian, lượng hàng…

Vận đơn (B/L) chỉ là BẰNG CHỨNG của hợp đồng chuyên chở giữa hãng vận tải (Carrier/Forwarder Agent) và người gửi hàng hay chủ hàng (Shipper or Cargo Owner) để vận chuyển hàng hóa theo hợp đồng mua bán (Sale Contact) giữa người mua và người bán. B/L chỉ phát sinh sau khi có Sale contact và yêu cầu booking confirmed.

Biên nhận hàng hóa (Receipt of Goods)

Một B/L được phát hành bởi hãng vận tải (Carrier/Forwarder Agent) đến người gửi hàng (Shipper) có nghĩa như một biên nhận đã nhận hàng hóa từ người gửi hàng.

Chứng từ về quyền sở hữu hàng hóa (Document of Title to the goods)

Điều này có nghĩa là hàng hóa có thể được chuyển giao cho người nắm giữ B/L. Với vai trò này sẽ có một số loại B/L phát sinh trong thực tế. Một trong số loại quan trọng là:

  • Khi một B/L được phát hành các bản gốc (Original) đến một người nhận hàng (named consignee) định sẵn được gọi là “Straight B/L” (Vận đơn đích danh) và một Straight B/L thì không thể chuyển nhượng (NON-NEGOTIABLE hay NON-TRANSFERABLE) và CHỈ CÓ người nhận hàng đó mới nhận được hàng tại nơi đến.
  • Khi một B/L được phát hành tới người gửi hàng định sẵn ( named consignee) nhưng không có phát hành một bản B/L gốc nào, ta gọi là Express B/L ( Hay là Seaway B/L) và loại B/L này cũng là chứng từ không thể chuyển nhượng được.
  • Khi một B/L phát hành các bản gốc (Original) và gửi đến “TO ORDER”,”TO ORDER OF SHIPPER”, “TO ORDER OF XYZ BANK” thì được gọi là vận đơn theo lệnh “Order B/L or NEGOTIABLE B/L). Loại B/L này liên quan đến phương thức thanh toán của người mua và người bán thông qua Letter of Credits (L/C).

Các loại vận đơn (B/L)

Phân loại theo tính sở hữu:

  • Vận đơn đích danh (Straight B/L): hãng tàu chỉ giao hàng cho người có tên trên vận đơn.
  • Vận đơn theo lệnh: Được ký hậu mặt sau tờ đơn.

To order of a named person: giao hàng theo lệnh của người hoặc cty.

To order of a issuing bank: Theo lệnh của ngân hàng phát hàng. (Thanh toán L/C)

To order of shipper: theo lệnh của người gửi hàng.

  • Vận đơn vô danh (To bearer B/L): không ghi tên người nhận hàng, ai cầm vận đơn này đều trở thành chủ sở hữu.

Căn cứ theo phê chú hàng hóa:

  • Clean Bill (Vận đơn sạch): Mô tả hàng hóa bên ngoài phù hợp để đi biển hoặc đảm bảo chất lượng.
  • Unclean Bill (Vận đơn không sạch): Mô tả hàng hóa bên ngoài không phù hợp để đi biển. Hoặc không đảm bảo chất lượng.

Trên vận đơn ghi Clean hay Unclean không quan trọng. Chỉ cần ghi được thuyền trưởng đánh giá phù hợp thì đó là vận đơn sạch.

Tuy vậy, bạn cần đảm bảo rằng hàng hóa trước khi vận chuyển, cần được đóng gói theo đúng tiêu chuẩn xếp dỡ và vận chuyển.

Hãng tàu sẽ không chịu trách nhiệm cho phần hàng hóa không đủ tiêu chuẩn vận chuyển. (Có thể nhận nhưng người gửi hàng phải chịu khoảng phạt phí).

Căn cứ theo tính pháp lý:

  • Original B/L (Vận đơn gốc): Được ký bằng tay, có thể có hoặc không có dấu “Original”. Có thể giao dịch, chuyển nhượng được.
  • Copy B/L (Bản sao vận đơn): Bản phụ của vận đơn gốc, không có chữ ký tay. Thường có dấu “Copy – Non negotiable ” và không giao dịch chuyển nhượng được.

Căn cứ theo hành trình và phương thức vận chuyển:

  • Direct B/L (Vận đơn thẳng): hàng hóa được vận chuyển thẳng từ cảng bốc đến cảng dỡ hàng. Lô hàng không phải chuyển tải.
  • Through B/L (Vận đơn chở suốt): hàng hóa phải chuyển tải qua một con tàu trung gian.
  • Multimodal B/L (Vận đơn đa phương thức): hàng hoá được vận chuyển theo phương thức “Door to door”. Nhờ kết hợp các phương thức: bộ, thủy, hàng không, đường sắt.

Căn cứ theo nhà phát hành

  • Master B/L (Vận đơn chủ): Do hãng tàu phát hành cho Shipper hoặc Forwarder.
  • House B/L (Vận đơn nhà): Do Forwarder cấp cho Shipper.

Khái niệm cần phân biệt:

  • Surrenderd B/L: vận đơn điện giao hàng, nhà nhập khẩu chỉ cần xuất đơn này là có thể nhận được hàng. Bill gốc được thu hồi, hãng tàu hay công ty giao nhận để làm điện giao hàng – Telex Release. Sau đó được gửi ược gửi bằng Fax hoặc Email. Yêu cầu văn phòng và đại lý của họ ở cảng đến trả hàng cho người nhận hàng (Consignee). Mà không cần vận đơn gốc. Chỉ áp dụng cho vận đơn đích danh. (Straight B/L).
  • Sea way B/L: Không phải là vận đơn, không có tính sở hữu hàng hóa. Chỉ có 2 chức năng là biên lai nhận hàng và hợp đồng vận chuyển.

Giải đáp câu hỏi về vận đơn đường biển,
Charter party bill of lading là gì?

Đây là thuật ngữ nói về vận đơn theo hợp đồng thuê tàu. Theo cách hiểu thông thường, một vận đơn ký phát theo hợp đồng thuê tàu (C/P Bill of Lading) là loại vận đơn mà trong nội dung của nó có tham chiếu đến các điều khoản nằm trong một hợp đồng thuê tàu nào đó. Do đó, nó không sử dụng độc lập được mà phải đi kèm với hợp đồng thuê tàu mà nó dẫn chiếu. Một số cụm từ thể hiện sự tham chiếu trong vận đơn này, thí dụ: “All terms and conditions as per charter party” hoặc ” To be used with charter party”.
Vận đơn Congenbill của BIMCO sử dụng phổ biến trong phương thức tàu chuyến là dạng tiêu biểu của Charter Party Bill of Lading.

Góc độ pháp lý

sử dụng một vận đơn C/P độc lập (không kèm theo hợp đồng thuê tàu) sẽ phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến việc xác định chính xác người vận chuyển là chủ tàu đích thực hay chủ tàu danh nghĩa, và trách nhiệm của các bên liên quan theo vận đơn đặc biệt khi nội dung/trách nhiệm trong hợp đồng thuê tàu có khác biệt (mẫu thuẫn) với nội dung/trách nhiệm theo vận đơn.

Tình huống này thường xảy ra khi chủ tàu đích thực cho thuê định hạn và người thuê định hạn (chủ tàu danh nghĩa) cho bên thứ ba thuê lại dưới hình thức tàu chuyến. Vận đơn tàu chuyến do chủ tàu danh nghĩa phát hành. Giả sử, chủ tàu danh nghĩa vì lý do nào đó không thanh toán đủ tiền thuê tàu khiến chủ tàu thực phải cầm giữ hàng hoá vận chuyển trên tàu để đòi nợ theo đúng hợp đồng time charter, thì chủ hàng (người cầm giữ vận đơn gốc) khó có thể mang Charter Party Bill of Lading gốc ra đòi hàng mặc dù vận đơn ghi “freight prepaid”. Đây là lý do khiến các L/C thường ít chấp nhận loại vận đơn này vì e ngại rủi ro.

“Charter party B/L is acceptable” nghĩa là hợp đồng mua bán chấp nhận cả “charter party B/L”, khi đó ngân hàng lúc xem xét bộ chứng từ sẽ không loại trừ vận đơn dạng này, nhờ đó giảm thiểu lỗi bộ chứng từ không phù hợp với L/C. Tuy nhiên, nếu không cẩn thận, rủi ro cho phía mua hàng bắt nguồn từ việc đồng ý loại vận đơn này là không nhỏ. Do vậy, cần tham khảo thêm phần quy định sau đây của UCP600 liên quan đến dạng vận đơn này.

Số bill là gì?

Đây là mã số thứ tự để giúp bạn dễ dàng kiểm tra đối soát lại thông tin khi cần thiết. Đặc biệt, trong quá trình kê khai, kiểm tra chứng từ trường hợp thất lạc có thể kiểm tra lại dễ dàng.

Quy trình làm bill of lading?

Quy trình làm bill of lading?

Quy trình làm bill of lading?

1- Lấy báo giá cước tàu + phụ phí (hàng chỉ định thì không cần).

2- Lấy lịch tàu tuyến cần đi.

3- Gửi booking note.

4- Nhận booking confirmation hoặc lệnh cấp container rỗng…

5- Lấy cont về kho / mượn cont trải bãi đóng hàng.

6- Trả cont tại depot / cảng theo chỉ định trong booking và hoàn thành TTHQ trước giờ closing time.

7- Làm chi tiết B/L (Shipper Instruction) gửi hãng tàu trước giờ document cut off.

8- Nhận bill draft.

9- Check, revise & confirm bill draft.

10- Đi hãng tàu lấy B/L và đóng tiền phụ phí theo B/L.

>>>Xem thêm: Quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển

Tổng kết:

HLshipping đã giải dáp và chia sẻ cho các bạn khái niệm về “Bill of lading là gì “. Với nội dung này, hy vọng đã góp phần cung cấp kiến thức hữu ích trong xuất nhập khẩu cho các bạn.


Về chúng tôi

HL Shipping Co.,Ltd là một đơn vị giao nhận vận tải trên toàn thế giới có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực vân tải biển và hàng không, chúng tôi tự tin là địa chỉ lý tưởng để cung cấp các dịch vụ vận tải hàng hóa, logistics đáp ứng được mọi yêu cầu của Quý Khách.

Nếu bạn cần hỗ trợ bất kỳ thông tin gì về khai báo hải quanvận tải hàng hóa nội địa… thì gọi ngay HLshipping để được hỗ trợ và tư vấn miễn phí.

Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà Bảo Minh, 217 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 7, Quận 3, Tp.Hồ Chí Minh

Phone: +84 28 39956117

Email: info@hlshipping.com

FanpageFb/hlshipping.com.vn

Google review: https://g.page/hlshipping?gm

0 0 đánh giá
Article Rating
0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest

8 Comments
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

[…] Xem thêm: [Giải đáp thuật ngữ] Bill of lading là gì trong xuất nhập khẩu […]

[…] Với lô hàng mà chủ hàng thuê người gom hàng lẻ thì vận đơn được người gom hàng lẻ phát hành cho chủ hàng là vận đơn nhà (House Bill of Lading). […]

[…] Bill of Lading/Air waybill […]

[…] Vận đơn (Bill of Lading). […]

[…] Bill of lading (Vận đơn) […]

[…] Bill of Lading […]

[…] Vận tải đơn (Bill of Lading) […]

[…] Xem thêm:  Bill of lading là gì trong xuất nhập khẩu […]

GỬI YÊU CẦU LIÊN HỆ