Your cargo, we connect beliefs
Hotline:0903.309.909
Home >> Tin Tức >> Ủy thác nhập khẩu
Ủy thác nhập khẩu là nghiệp vụ cần thiết khi chủ hàng muốn nhập hàng về Việt Nam, nhưng không tự làm mà ủy thác qua công ty dịch vụ thực hiện việc nhập khẩu. Nói cách khác, đây là hình thức nhập khẩu hàng qua trung gian.
Hoạt động ủy thác xuất nhập khẩu được quy định chi tiết trong Chương 4 của Nghị định 187/2013/NĐ-CP
Mục lục
Ủy thác nhập khẩu là nghiệp vụ cần thiết khi chủ hàng muốn nhập hàng về Việt Nam, nhưng không tự làm mà ủy thác qua công ty dịch vụ thực hiện việc nhập khẩu. Nói cách khác, đây là hình thức nhập khẩu hàng qua trung gian.
>Có thể bạn quan tâm:
Các doanh nghiệp (thương nhân) của Việt Nam đều có thể xuất nhập khẩu mà không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh (Theo quy định tại Điều 3 NĐ 187/2013).
Nếu các doanh nghiệp đều tự làm được thì tại sao cần ủy thác cho bên khác làm gì cho rắc rối, tốn kém?
Cũng giống như những dịch vụ chuyên nghiệp khác: làm thủ tục hải quan, giao nhận vận chuyển… mục đích là để phục vụ cho đối tượng cần dùng, và tồn tại hẳn là vì nó đem lại hiệu quả thiết thực.
Việc sử dụng dịch vụ ủy thác nhập khẩu có một số lợi ích rõ rệt.
Liên hệ với chúng tôi nếu bạn có nhu cầu…
Ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa Dịch vụ của HLshipping giúp bạn xuất nhập khẩu hàng hóa nhanh chóng, thuận lợi. Liên hệ ngay hôm nay! |
Khi sử dụng dịch vụ ủy thác nhập khẩu cần lưu ý một số vấn đề sau:
a) Kiểm tra xem hàng hóa có thuộc diện cấm nhập, hoặc tạm dừng nhập khẩu không?.
b) Hàng có thuộc diện phải xin giấy phép không? Nếu có, công ty ủy quyền hoặc nhận ủy quyền phải xin giấy phép này.
c) Kiểm tra năng lực, kinh nghiệm của công ty nhận nhập khẩu ủy thác.
d) Ký Hợp đồng nhập khẩu ủy thác
Không phải ủy thác cho công ty dịch vụ xuất nhập khẩu là không có những điểm hạn chế. Vì vậy, bạn cũng nên suy tính tới một số điểm sau khi muốn ủy thác cho bên khác thay mình nhập khẩu:
Cơ bản đây cũng là một loại hợp đồng dịch vụ, nên sẽ bao gồm những điều khoản chính quy định về: thông tin dịch vụ, mức phí, quyền và trách nhiệm các bên, thanh toán …
Xem mẫu hợp đồng ủy thác nhập khẩu
Hợp đồng ủy thác này có liên hệ mật thiết với hợp đồng nhập khẩu. Hơn thế nữa, nhiều nội dung phải trùng khớp nhau để tránh xảy ra tranh chấp khi thực hiện.
Trong hợp đồng này cũng cần quy định rõ mức phí ủy thác. Mức hoa hồng cao hay thấp còn tùy vào giá trị lô hàng và mặt hàng cụ thể, thường vào khoảng 1% giá trị lô hàng.
Thực tế có nhiều hình thức nhập khẩu khác nhau. Bao gồm: Phương thức nhập khẩu trực tiếp; Phương thức nhập khẩu ủy thác và Phương thức nhập khẩu hỗn hợp. Vậy nhập khẩu ủy thác là gì?, chế độ hóa đơn, chứng từ ra sao?, phương pháp hạch toán kế toán như thế nào? tại bên giao ủy thác và bên nhận ủy thác
Là hình thức hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu chưa có đủ điều kiện để Nhà nước cấp phép cho nhập khẩu trực tiếp, chẳng hạn như doanh nghiệp chưa thực sự am hiểu thị trường hay bạn hàng hay chưa có đủ khả năng đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại. Khi đó các doanh nghiệp này phải ủy thác hoạt động nhập khẩu cho các doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp (doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu). Doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu sau khi hoàn thành các công việc được ủy thác sẽ được hưởng hoa hồng ủy thác theo tỷ lệ quy định tính trên giá trị lô hàng và mức độ ủy thác. Trong quan hệ này, doanh nghiệp giao ủy thác là bên sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận ủy thác là bên cung cấp dịch vụ ủy thác cho bên ủy thác.
Theo chế độ hiện hành, bên uỷ thác nhập khẩu giao quyền nhập khẩu cho bên nhận uỷ thác trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhập khẩu. Bên nhận uỷ thác nhập khẩu thực hiện dịch vụ nhận uỷ thác nhập khẩu, chịu trách nhiệm kê khai và nộp các loại thuế của hàng nhập khẩu và lưu giữ các chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu như:
Bên nhận ủy thác được xác định là người đại diện cho bên giao ủy thác nộp các nghĩa vụ với NSNN ( người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác), nghĩa vụ nộp thuế là của bên giao ủy thác. Trường hợp này, bên nhận ủy thác chỉ phản ánh số tiền thuế đã nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác.
Khi bàn giao hàng cho bên giao ủy thác, bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải chuyển cho bên giao ủy thác các chứng từ liên quan của lô hàng nhập khẩu và lập Hoá đơn GTGT trong đó ghi rõ tổng giá thanh toán phải thu ở bên uỷ thác, bao gồm giá mua (theo Hoá đơn thương mại), số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu (theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan). Hoá đơn này làm cơ sở tính thuế đầu vào của bên giao uỷ thác.
Khi bàn giao hàng cho bên giao ủy thác, ngoài hóa đơn trả hàng, bên nhận ủy thác còn phải lập hóa đơn hoa hồng ủy thác. Trong hóa đơn hoa hồng ủy thác, bên nhận ủy thác được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ quy định trên trị giá lô hàng nhập khẩu và mức độ ủy thác.
– Nếu nhận bằng tiền Việt Nam, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 338 – Phải trả khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác).
– Nếu nhận bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (1112, 1122) ( theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm nhận tiền)
Có TK 338 – Phải trả khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác) (theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm nhận tiền).
Nợ TK 244 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược (theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm chuyển tiền) (TT 200)
Nợ TK 1386 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm chuyển tiền) (TT 133)
Có các TK 111(1112), 112 (1122) ( theo tỷ giá ghi sổ)
Nợ TK 635: lỗ tỷ giá ( hoặc Có TK 515: lãi tỷ giá).
Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa cho bên giao ủy thác, kế toán theo dõi hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên hệ thống quản trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất của hàng nhập khẩu ủy thác, thời hạn nhập khẩu, đối tượng thanh toán…, không ghi nhận giá trị hàng nhận ủy thác trên Bảng cân đối kế toán.
Khi xuất trả hàng cho bên giao ủy thác kế toán cũng theo dõi hàng xuất trên hệ thống quản trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất của hàng nhập khẩu ủy thác, thời hạn nhập khẩu, đối tượng thanh toán…, không ghi nhận giá trị hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên Bảng cân đối kế toán.
– Khi chuyển khoản ký quỹ mở L/C trả cho người bán ở nước ngoài như một phần của khoản thanh toán hàng nhập khẩu ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác) (nếu bên giao ủy thác chưa ứng tiền mua hàng nhập khẩu – theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác) (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác – theo tỷ lúc nhận tiền)
Có TK 244 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược (theo tỷ giá lúc ký quỹ) (TT 200)
Có TK 1386 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (theo tỷ giá lúc ký quỹ) (TT 133).
Nợ TK 635: lỗ tỷ giá (hoặc Có TK 515: lãi tỷ giá).
– Khi thanh toán cho người bán ở nước ngoài về số tiền phải trả cho hàng nhập khẩu ủy thác sau khi trừ đi số tiền đã ký quỹ, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác) (nếu bên giao chưa ứng tiền mua hàng nhập khẩu – tỷ giá thực tế)
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác) (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác – tỷ giá lúc nhận tiền)
Có TK 112 (1122), ,…(theo tỷ giá ghi sổ) (số tiền phải thanh toán thêm ngoài tiền đã ký quỹ)
Nợ TK 635: lỗ tỷ giá (hoặc Có TK 515: lãi tỷ giá).
– Thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, Thuế TTĐB phải nộp hộ cho bên uỷ thác nhập khẩu: Khi nộp tiền vào NSNN, ghi:
Nợ TK 1388 – Phải thu khác (chi tiết bên giao ủy thác) (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 – Phải trả khác (chi tiết bên giao ủy thác) (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
Nợ các TK 131, 111, 112,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 1388 – Phải thu khác (chi tiết bên giao ủy thác)
Có TK 111, 112,…
Nợ TK 338 – Phải trả khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác)
Có TK 138 – Phải thu khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác).
Đơn vị giao ủy thác là đơn vị có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa, nhưng không có khả năng thực hiện mà ủy thác cho đơn vị khác nhập hộ. Khi giao quyền nhập khẩu cho đơn vị nhận ủy thác, đơn vị giao ủy thác phải chuyển tiền để mở L/C; và tiền để trả các khoản chi phí khác về thuế, phí, lệ phí, …Nhưng các nghĩa vụ đối với NSNN về các khoản thuế phải nộp của hàng nhập khẩu được xác định là của bên giao ủy thác. Mặt khác bên giao ủy thác phải trả cho bên nhận ủy thác hoa hồng ủy thác.
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác)
Có các TK 111, 112, …
Nợ TK 635: lỗ tỷ giá (hoặc Có TK 515: lãi tỷ giá) (nếu có).
– Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,… (trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá thực tế )
Có TK 331 – Phải trả người bán (đơn vị nhận uỷ thác) (tiền phải trả cho bên nhận ủy thác)
– Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế BVMT từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp, ghi:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,…
Có TK 333 ( 3332) – Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 333 ( 3333) – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 3338 (33381) – Thuế bảo vệ môi trường.
– Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp:
+ Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
+ Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,…
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
– Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về các khoản thuế phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 333 ( 33312, 3332, 3333, 33381): Ghi giảm nghĩa vụ phải nộp NSNN
Có các TK 111, 112 ( nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác (đơn vị nhận uỷ thác) (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế của hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có TK 1388 – Phải thu khác (đơn vị nhận uỷ thác) ( ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp các khoản thuế của hàng nhập khẩu).
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác)
Có các TK 111, 112, …
+ Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,… (giá phí chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác).
+ Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,… ( giá phí bao gồm thuế GTGT)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác).
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng bên nhận ủy thác): Ghi giảm số tiền hàng và các khoản bên nhận ủy thác đã trả hộ)
Nợ TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác (chi tiết cho từng bên nhận ủy thác): Ghi giảm số tiền phí, thuế, lệ phí bên nhận ủy thác đã chi hộ)
Có TK 1388 – Phải thu khác (chi tiết cho từng bên nhận ủy thác): Ghi giảm số tiền đã ứng trước
Có các TK 111, 112: Số còn phải trả.
Có 2 khoản thuế VAT liên quan đến hoạt động này.
Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Nhập khẩu hàng hóa quốc tế. HLshipping cung cấp một dịch vụ An toàn, hiệu quả và giá thành vô cùng cạnh tranh.
– Với các mặt hàng nhỏ lẻ, chúng tôi vận chuyển những mặt hàng order hoặc hàng kí gửi của khách qua kho công ty (trong và ngoài nước) đủ điều kiện nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Giúp khách hàng có đầu vào và đầu ra minh bạch (đầy đủ chứng từ xuất nhập khẩu và hóa đơn) với giá thành phải chăng thuận lợi cho quá trình kinh doanh và phát triển.
– Với các mặt hàng xuất nhập khẩu lớn, chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ tư vấn tìm đối tác để mua/bán các măt hàng mà Quý khách cần. Tư vấn đàm phán giá cả và ký kết hợp đồng ngoại cũng như kiểm tra và tư vấn các khoản phí thuế, hoàn thiện bộ giấy tờ hải quan.
• Nghiên cứu sản phẩm, tìm đối tác ngoại để nhập khẩu cũng như xuất khẩu
• Thay mặt khách hàng ký kết hợp đồng ngoại thương
• Chuẩn bị tất cả những chứng từ có liên quan
• Làm thủ tục về chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu (C/O, Chứng nhận khử trùng, kiểm định chất lượng…)
• Các thủ tục liên quan đến thanh toán quốc tế
• Các thủ tục về thuế
• Thủ tục Hải quan và nhận hàng
• Xuất hoá đơn trả hàng theo luật định
• Đội ngũ chuyên gia có chuyên môn cao luôn không ngừng nghiên cứu sản phẩm, tư vấn cho khách hàng trong việc tìm kiếm nguồn hàng, đàm phán thương thảo, ký kết hợp đồng với các điều kiện phù hợp và giá cả tốt nhất.
• Tạo nên sự an tâm và chủ động cho khách hàng. Luôn giám sát, theo dõi 24/24 hàng đi và đến trong quá trình nhập khẩu hàng hóa, đồng thời có thể cung cấp cho khách hàng thông tin về tình hình hàng hóa bất cứ lúc nào.
• Lưu trình hoàn thiện, khép kín và chuyên nghiệp. Chúng tôi hỗ trợ xin các loại giấy phép tùy theo từng mặt hàng theo qui định, đồng thời chủ động trong suốt lưu trình lưu kho, sắp xếp hàng hóa lên container, vận chuyện hàng hóa ra cảng hoặc sân bay một cách linh động.
• Trung thực và tận tâm. Chúng tôi trang bị một đội ngũ chuyên gia chuyên về xử lý các chứng từ xuất nhập khẩu và thủ tục hải quan, sẵn sàng tư vấn xác định giá khai báo hải quan, tính chính xác các loại thuế phải nộp và xử lý các vẫn đề phát sinh một cách nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm nhất.
• Đem đến niềm tin tuyệt đối cho khách hàng khi sử dụng bảo hiểm hàng hóa 100% nhằm phòng tránh rủi ro trong quá trình nhập khẩu.
Nếu bạn cần tìm đơn vị làm dịch vụ, vui lòng liên hệ với tôi trong đường link dưới đây.
[…] Ủy thác nhập khẩu […]
[…] Tìm hiểu thêm về: Ủy thác nhập khẩu […]